Rơ le nhiệt Schneider và nguyên tắc hoạt động

Rơ le nhiệt Schneider là thiết bị điện giúp hỗ trợ bảo vệ động cơ và cả mạch điện khỏi bị quá tải.  Rơ le nhiệt Schneider thường được dùng kèm với các thiết bị khởi động từ hay contactor. Rơ le nhiệt không thể tác động tức thời đến trị dòng điện vì quán tính nhiệt rất lớn nên cần phải có thời gian để phát nóng.

Dùng điện áp xoay chiều 500V, tần số 50Hz, loại mới 150A, điện áp một chiều là 440v. Trong thực tế rơ le nhiệt thường dùng để giúp bảo vệ quá tải cho thiết bị điện của gia đình. Trong công nghiệp thì Rơ le nhiệt Schneider được lắp kèm với công tắc tơ.

Nguyên lý hoạt động của rơ le nhiệt Schneider

Phần tử cơ bản rơ le nhiệt Schneider là phiến kim loại kép có cấu tạo từ hai tấm kim loại, một tấm là hệ số giãn nở bé thường thì dùng invar có 36% Ni, 64% Fe. Còn một tấm hệ số giãn nở lớn, đây là đồng thau hay tấm thép crôm – niken, đồng thau giãn nở gấp tới 20 lần invar. Hai phiến này ghép lại với nhau trở thành một tấm bằng phương pháp cán nóng hay hàn.

Khi đốt nóng do dòng I phiến kim loại kép uốn về phía kim loại nó có hệ số giãn nở nhỏ hơn, có thể dùng trực tiếp cho dòng điện qua hay dây điện trở bao quanh.

Để độ uốn cong lớn yêu cầu phiến kim loại phải có chiều dài lớn và mỏng. Cần lực đẩy mạnh thì chế tạo tấm phiến rộng, dày, ngắn.

Rơ le nhiệt Schneider và phân loại

Nếu như dựa trên phân chia theo kết cấu rơle nhiệt Schneider. Hiện nay, có thể chia ra làm 2 loại đó là kiểu hở và kiểu kín.

Còn nếu như phân chia theo yêu cầu sử dụng thì chúng ta cũng có thêm 2 loại cơ bản đó là rơ le nhiệt một cực và rơ le nhiệt hai cực.

Ngoài ra còn được phân chia theo phương thức đốt nóng thì rơ le nhiệt được chia thành:

– Đốt nóng trực tiếp khi dòng điện đi qua trực tiếp tấm kim loại kép, lúc này thường thì rơ le nhiệt loại này có cấu tạo rất đơn giản, nhưng mà khi muốn thay đổi dòng điện định mức thì phải thay đổi tấm kim loại kép cho phù hợp thường thì không tiện dụng.

– Đốt nóng gián tiếp khi dòng điện đi qua phần tử đốt nóng độc lập sẽ tỏa ra một lượng nhiệt gián tiếp làm cho tấm kim loại cong lên.

– Đốt nóng hỗn hợp được sử dụng nhiều vì vừa có thể đốt trực tiếp lại mà cũng có thể đốt gián tiếp. Nó có tính ổn định nhiệt rất cao và khá phù hợp để làm việc ở bội số quá tải lớn sẽ đảm bảo an toàn cho người sử dụng.

Rơ le nhiệt Schneider cũng như các thiết bị điện khác được cấu tạo từ các bộ phận khác nhau gồm :

– Gồm một đầu cảm nhiệt, nó chứa môi chất dễ bay hơi để lấy tín hiệu nhiệt độ buồng lạnh biến thành tín hiệu áp suất.

– Dùng hộp xếp để chuyển tín hiệu áp suất ra độ giãn nở cơ học của hộp xếp, vì ở giữa hộp xếp và đầu cảm nhiệt có ống dẫn.

– Cơ cấu đòn bẩy để biến độ giãn nở hộp xếp ra động tác đóng ngắt tiếp điểm cho một cách dứt khoát.

– Hệ thống lò xo và vít điều chỉnh nhiệt độ từ chế độ ít lạnh nhất đến lạnh nhất.

Ký hiệu Rơ le nhiệt và ý nghĩa ký hiệu

Trên ký hiệu rơ le nhiệt đó là: NO, NC, COM.

+ COM viết tắt common đây là chân chung nó luôn được kết nối với 1 trong 2 chân còn lại. Còn nó kết nối chung với chân nào thì tùy thuộc vào trạng thái hoạt động của Relay.

+ NC viết tắt Normally Closed nghĩa là bình thường nó đóng. Có nghĩa là khi Rơ le ở trạng thái OFF, chân COM sẽ nối với chân này.

+ NO viết tắt Normally Open khi Relay ở trạng thái ON có dòng chạy qua cuộn dây thì chân COM sẽ được nối với chân này.

Khi kết nối COM và NC, khi bạn muốn dòng điện cần điều khiển khi rơ le nhiệt ở trạng thái OFF, khi rơ le ON thì dòng này bị ngắt.

Ngược lại thì nối 2 chân COM và NO.

Một trong những mẹo nhỏ cho bạn cách sử dụng rơ le nhiệt đúng là chọn rơ le nhiệt Schneider sao cho đường đặc tính A – S của rơ le gần sát đường đặc tính A – S của đối tượng cần bảo vệ. Nếu như chọn thấp quá sẽ không tận dụng được công suất của các động cơ điện, còn nếu chọn cao quá sẽ làm giảm tuổi thọ của thiết bị cần bảo vệ.

Theme Settings